Việt Nam Nổi tiếng là đất nước có truyền thống uống trà lâu đời. Trà xuất hiện trong mọi hoạt động đời sống của người dân Việt. Từ bàn trà hàn huyên tâm sự đến những cuộc bàn thảo công việc hay là những gói trà biếu cho nhau thay lời chúc mừng… Nét truyền thống này nay đã được đưa ra thế giới thông qua hoạt động xuất khẩu chè. Vậy bạn đã biết hết các giống chè ở Việt Nam? Đâu là địa chỉ cung cấp chè chính hãng, đáng tin dùng? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Đặc điểm cơ bản của một số giống chè chọn lọc ở Việt Nam
Giống chè PH1
* Nguồn gốc:
– Giống chè PH1 thuộc biến chủng Assamica được chọn lọc từ năm 1965, đến năm 1972 báo cáo nghiên cứu giống được hội đồng khoa học thông qua và được Bộ nông nghiệp cho phép khảo nghiệm.
– Năm 1985 giống chè PH1 được công nhận giống quốc gia và tập thể tác giả (Trần Thanh, Nguyễn Văn Niệm, Đỗ Ngọc Quỹ) được cấp bằng sáng chế.
* Đặc điểm hình thái:
– Cây chè thân gỗ, to khỏe, nếu để sinh trưởng tự nhiên có thể cao tới 10m.
– Cây sinh trưởng khỏe, tán rộng, góc độ phân cành rộng, điểm phân cành thấp.
– Cành cấp I nhiều, phiến lá to, xanh đậm, mặt phiến lá nhẵn, phẳng, búp to (1g/búp), non lâu, mật độ ra búp dày, ra tập trung.
* Năng suất:
– Chè PH1 có năng suất cao đạt 18 – 20 tấn/ha (nếu thâm canh), trung bình năng suất đạt 15 – 20 tấn/ha. Tiềm năng năng suất cao tới 35 tấn/ha.
– Chè trồng 1970, thu hoạch từ 1973 – 1984, năng suất bình quân 20,31 tấn búp/ha, năng suất năm 1984 đạt 25 tấn/ha. Trong khi đó chè Trung du đạt bình quân 12 tấn/ha.
– Hiện nay giống chè PH1 đã được trồng khắp cả nước.
– Tại vườn chè Cao sản 600m2 ở Phú Hộ đạt 28 tấn búp/ha.
* Chất lượng:
– Búp chè 1 tôm + 2 lá có hàm lượng tanin 33,2%; chất hòa tan 46,6%; búp to, hương thơm, vị đậm, hệ số K=4,55; cuống to, chất lượng tốt.
– Búp có hàm lượng Chlorophyl cao nên chế biến chè xanh có vị đắng, không được thị trường ưa chuộng.
– Nguyên liệu dùng chế biến chè đen được đánh giá ở mức trung bình khá, đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu.
* Tính chống chịu:
– Giống chè PH1 có khả năng thích ứng rộng, chịu mức độ thâm canh cao.
– Chống chịu sâu hại khá nhất là đối với rầy xanh.
– Khả năng chịu hạn khá do có bộ rễ khỏe, ăn sâu
– Giống PH1 hay bị bệnh thối búp do độ ẩm không khí
* Nhân giống:
– Giống chè PH1 nhân giống vô tính (giâm cành) dễ.
– Một ha chè giống 4 – 5 tuổi chăm sóc tốt, cắt được 3 – 4 triệu hom giống, gieo trồng được 30 – 40ha, gấp 10 lần gieo hạt (1 ha chè hái được 2000kg quả chỉ gieo trồng được 4 ha chè kiến thiết cơ bản (500kg quả/ha).
Tham khảo thêm:
- Cây điều – Cẩm nang kiến thức về cây công nghiệp lâu năm
- Cacao – Nguồn gốc xuất xứ, lịch sử hình thành từ đâu?
Giống chè TRI777
* Nguồn gốc:
– Đây là giống chè chè shan ở Chồ Lồng huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La được viện nghiên cứu chè Phú Hộ Việt Nam gửi hạt sang Srilanka năm 1937.
– Quá trình chọn lọc và bình tuyển tại viện nghiên cứu chè Srilanka cây chè mang số hiệu TRI 777 được công nhận là giống quốc gia. Sau đó được nhập trở lại Việt Nam năm 1977.
– Giống đã được khảo nghiệm tại Sơn La, Hoàng Liên Sơn, Gia Lai, Kon Tum và đã được hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam thông qua và đã dưa vào khảo nghiệm sản xuất ở 10 cơ sở tại các vùng chè chủ yếu trong nước.
– Giống đã được công nhận giống quốc gia năm 1996
* Đặc điểm hình thái:
– Thân gỗ nhỡ, góc phân cành hẹp.
– Cây sinh trưởng khá, búp to có lông tuyết, mật độ búp thưa hơn các giống khác như Trung du, PH1.
– Tán tương đối rộng, số cành cấp 1 nhiều, lá xanh đen, phiến lá nhẵn, góc lá hơi xiên, lá dài 8,6 cm, rộng 3,3 cm, chóp lá rất nhọn, búp vừa trọng lượng búp 0,94g, búp có nhiều tuyết.
* Năng suất:
– Năng suất bình quân 7,82 tấn búp/ha (chè 2 – 4 tuổi), hơn giống chè Trung đu đại trà 13 – 18%.
– Giống chè TRI777 ở Phú Hộ với 8 tuổi 8 -11 tấn búp/ha.
* Chất lượng:
– Búp chè có hàm lượng nước 75%, tanin 30,5%, chất hòa tan 42,5%, hàm lượng cafein 3,05%, đường khử 2,62%.
– Nguyên liệu dùng chế biến chè xanh, chè đen có chất lượng tương đối cao
– Điểm thử nếm chè xanh ở Phú Hộ đạt 17,6 điểm, chè đen đạt 18,6 điểm.
– Chè có hương thơm đặc biệt mùi hoa hồng, làm chè đen tại Srilanca đạt chất lượng loại I.
* Tính chống chịu:
– Chịu được hạn và gió tây (ở Sơn la và Biển Hồ).
– Chống sâu bệnh trung bình (rầy xanh, nhện đỏ, cánh tơ).
– Chú ý phòng trừ bọ xít muỗi và rệp vẩy.
* Nhân giống:
– Nhân giống dễ dàng bằng giâm cành, có tỷ lệ xuất vườn cao
– Cây con có sức sinh trưởng khỏe, khi trồng có tỷ lệ sống cao.
Giống chè LDP1
* Nguồn gốc:
– Giống LDP1 là giống chè được chọn lọc từ hạt hữu tính năm 1981 tại Phú hộ, với mẹ là đại bạch trà (giống chè trung Quốc có chất lượng tốt) và bố là giống PH1 giống có năng suất cao.
– Giống do Viện nghiên cứu chè lai tạo, được công nhận giống quốc gia năm 2002.
* Đặc điểm hình thái:
– Cây sinh trưởng khỏe, phân cành thấp, mật độ cành dày, mật độ búp rất dày, sớm cho năng suất cao.
– Tán rộng, mật độ cành đều đặn, búp to trung bình.
– Nếu trồng, chăm sóc và đốn tạo hình hợp lý thì chè tuổi 3 có thẻ khép tán.
* Năng suất:
– Giống có khả năng cho năng suất cao. Chè tuổi 3 – 4, có thể đạt 5 – 7 tấn búp/ha.
– Các tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Yên Bái, Sơn La đều cho năng suất bình quân 15 tấn búp/ha.
* Chất lượng:
– Giống chè LDP1 có hàm lượng tanin 31,76%, chất hòa tan 42,61%, hàm lượng cafein tổng số 139,23mg/g chất khô.
– Nguyên liệu dùng chế biến chè xanh, chè đen cho chất lượng khá.
– Điểm thử nếm chè xanh 16,0 điểm, chè đen 16,3 điểm.
* Tính chống chịu:
– Giống chè LDP1 có khả năng chịu hạn hán và sâu bệnh tốt
– Giống có khả năng thích ứng rộng
* Nhân giống:
– Giống chè LDP1 dễ giâm cành và có hệ số nhân giống rất cao
Giống chè LDP2
* Nguồn gốc:
– Giống LDP1 là giống chè được chọn lọc từ hạt hữu tính năm 1981 tại Phú hộ, với mẹ là đại bạch trà (giống chè trung Quốc có chất lượng tốt) và bố là giống PH1 giống có năng suất cao.
* Đặc điểm hình thái:
– Cây sinh trưởng khỏe, độ phân cành thấp, mật độ cành cấp 1 trung bình, khả năng phân cành cấp 2, 3, 4 mạnh.
– Lá hình thuôn dài, đầu lá nhọn đột ngột
– Mật độ búp trung bình
– Sớm cho năng suất búp cao
* Năng suất:
– Giống chè LDP2 cho năng suất đại trà cao và ổn định đạt 8 – 10 tấn búp/ha
* Chất lượng:
– Giống có hàm lượng tanin 31 – 33%, chất hòa tan 42 – 44%
– Nguyên liệu thích hợp cho chế biến chè đen
* Tính chống chịu:
– Khả năng thích ứng rộng
– Chống chịu hạn và sâu bệnh tốt.
* Nhân giống:
– Giống chè LDP2 dễ giâm cành và hệ số nhân giống cao
– Cây con sinh trưởng khỏe, tỷ lệ sống cao
Giống chè 1A
* Nguồn gốc:
– Giống chè 1A được các tác giả: KS. Trần Thị Lư, GS. Đỗ Ngọc Quỹ Viện nghiên cứu chè Việt Nam chọn tạo từ quần thể chè Manipua năm 1969.
– Năm 1985 được Bộ nông nghiệp cho phép trồng khảo nghiệm
– Năm 1989 được công nhận giống quốc gia.
* Đặc điểm hình thái:
– Cây thân gỗ, phân cành trung bình
– Giai đoạn cây con cây sinh trưởng trung bình, nhưng về sau cây sinh trưởng rất khỏe.
-Thế lá ngang, thuôn dài, lá có màu xanh vàng, mặt lá hơi tròn, mép lá gợn sóng.
– Tán rộng (1,0 – 1,4m), búp có trọng lượng 1 tôm 2 lá là 0,9g
* Năng suất:
– Năng su ất thí nghiệm ở Phú Hộ cho thấy chè 3 – 8 tuổi có năng suất đạt 10,8 tấn búp/ha, cao hơn giống Trung du 34% và gần bằng giống chè PH1.
* Chất lượng:
– Giống chè 1A có hàm lượng tanin 34,8%, chất hòa tan 45%, hàm lượng đạm tổng số 4,7%, đường tổng số 16,3% và cafein tổng số 163,5 mg/g chất khô.
– Nguyên liệu dùng chế biến chè xanh có chất lượng cao
– Chế biến chè ô long và chè đen có chất lượng khá
Giống chè bát tiên
* Nguồn gốc: Nhập từ Trung Quốc
* Đặc điểm hình thái:
– Thân tán bụi, tán hơi xòe
– Lá mỏng khá to (dài 10,5cm, rộng 5,5cm), có 8 đôi gân lá màu vàng hơi tím, thế lá rủ, mép gợn sóng, răng cưa nhỏ thưa,
– Búp màu xanh nhạt, non hơi phớt tím.
-Trọng lượng búp 1 tôm 2 lá là 0,52- 0,57g.
* Năng suất
– Chè 8 tuổi trồng ở Tuyên Quang đạt 6 tấn/ha
– Chè 4 tuổi tại Lạng Sơn năng suất đạt 5,5tấn/ha.
* Chất lượng:
– Chè bát tiên có hàm lượng tanin và chất hòa tan rất cao.
– Hàm lượng một số chất: A.amin tổng số 1,72%; Catechin tổng số 145mg/gck, Tanin 36,99%; Chất hòa tan 44,9%.
– Nguyên liệu thích hợp chế biến chè đen và chè ôlong
* Khả năng chống chịu:
Chè bát tiên có khả năng chống sâu bệnh khá, chống hạn trung bình.
Giống chè Kim Tuyên
(Còn có tên gọi khác là Kim Huyên, A17, dòng 27)
* Nguồn gốc:
Giống được nhập nội từ Đài Loan. Được khu vực hóa năm 2003. Được Đài Loan chọn tạo từ cặp lai giữa mẹ là giống Ôlong của địa phương và bố là giống Raiburi của Ấn Độ.
* Đặc điểm hình thái:
– Cây có dạng thân bụi, kích thước lá nhỏ (dài lá 7,6cm, rộng lá 3,5cm)
– Răng cưa mờ, có 8 đôi gân lá
– Lá màu xanh đậm, bóng, mép lá gợn sóng, thế lá ngang
– Bật mầm sớm, sức sinh trưởng khỏe mạnh, thế cây hơi đứng
– Búp ít tuyết, trọng lượng búp 1 tôm 3 lá 0,52g.
* Năng suất:
– Trong điều kiện canh tác tốt tại Lâm Đồng, chè 5 tuổi đạt năng suất 10,5 tấn/ha và chè 8 tuổi đạt 11 tấn/ha
– Tại Phú Thọ, Lạng Sơn chè 5 tuổi cũng cho năng suất từ 4 – 6 tấn/ha.
* Chất lượng:
– Giống chè Kim tuyên có hàm lượng tanin 28,50%, đường khử 0,59%, chất hòa tan 39,52%, axit amin 1,58%, cafein tổng số 132mg/gck.
– Nguyên liệu chế biến chè xanh cho chất lượng rất tốt.
Một số giống chè nhập nội khác
Giống chè Hùng Đỉnh Bạch
Là giống vô tính, có nguồn gốc tại Phúc Đỉnh – Phúc Kiến – Trung Quốc.
Cây sinh trưởng khỏe, mật độ búp khác, khi trồng có tỷ lệ sống cao, chống chịu sâu bệnh khá, chống hạn và chịu lạnh tốt, búp chè nhỏ có nhiều lông tuyết. Cây chè có thân gỗ nhỡ, phân cành cao, mật độ cành trung bình, lá to dày, thế lá ngang, hình dạng bầu dục, lá và búp màu xanh, thịt lá mềm.
Chè 4-8 tuổi đạt 1767 kg chè khô/ha.
Giống chè Keo Am Tích
* Nguồn gốc: Là giống chè Trung Quốc nhập nội năm 2000, hệ vô tính. Được Hội đồng khoa học Bộ NN-PTNT thông qua công nhận giống tạm thời năm 2003, công nhận giống cây trồng mới năm 2008.
* Đặc điểm hình thái: Cây có tán trung bình, cành nhiều, tán phát triển cân đối thiên về chiều ngang, lá hơi thon. Lá hình bầu dục, lá dày, chóp lá nhọn, răng cưa sâu và rõ, mặt lá phẳng, màu lá xanh nhạt. Búp có màu xanh nhạt hơi phớt tím, nhiều tuyết. Trọng lượng búp 1 tôm + 2 lá 0,53g.
* Sinh trưởng: Cây sinh trưởng khá, mật độ búp dày, búp sinh trưởng khoẻ và mập. Nhân giống vô tính bằng giâm hom có tỷ lệ sống trên 95%.
* Chất lượng: Chế biến chè xanh chất lượng cao và chè đặc sản.
* Nhân giống: Nhân giống vô tính bằng cành có tỷ lệ sống trên 95%.
Giống chè PT95
Là giống lai giữa Vân Nam lá to với Phúc Đỉnh Đại Bạch Trà (Phúc Vân 595) 1988. Được công nhận là giống năm 2003.
Cây sinh trưởng khỏe, búp to và mập, mật độ búp trung bình, búp chè có lông tuyết, khi trồng có tỷ lệ sống cao do chống chịu sâu bệnh khá, chống hạn tốt, cây 1 tuổi có đường kính thân 0,88cm, thân gỗ nhỡ, phân cành cao, mật độ cành trung bình, lá to bản dày, thế lá ngang, hình bầu dục, lá và búp màu xanh, thịt lá mềm.
Chè từ 4- 8 tuổi có năng suất 2000 kg chè khô/ha.
Giống chè Phúc Vân Tiên
* Nguồn gốc: Được chọn lọc các thể từ tổ hợp lai Phúc Đỉnh Đại Bạch Trà và Vân Nam lá to (giống Yunnan Daye) từ 1957 – 1971 bởi Viện Nghiên cứu Chè thuộc Viện Hàn Lâm KHNN Phúc Kiến. Được Tổng công ty Chè Vệt Nam nhập khẩu và Viện Nghiên cứu Chè (nay là Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc) khảo nghiệm từ năm 2001 và được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận giống TBKT.
* Đặc điểm: Hình thái: Tán cây trung bình, phân cành cao, mật độ cành dày, lá mọc ngang hoặc hơi rủ, lá dài 11,9- 13,2 cm; rộng 4,3- 4,9 cm, lá hình bầu dục dài, chóp lá nhọn, lá dày, mặt lá hơi gồ ghề, màu lá xanh nhạt, răng cưa nông. Búp lá màu xanh, nhiều tuyết, trọng lượng búp (1 tôm + 2 lá) 0,53 g.
* Sinh trưởng: Cây sinh trưởng khoẻ, mật độ búp cao, thời gian nảy búp sớm, búp sinh trưởng khoẻ, mập. Trồng ra nương tỷ lệ sống cao. Cây 1 tuổi có đường kính thân trung bình 0,9 cm. Nhân giống vô tính bằng giâm hom có tỷ lệ sống trên 95%, chè 20 tháng tuổi đạt 257 kg/ha.
* Chất lượng: Chế biến chè xanh có chất lượng khá cao.
Giống chè Thuý Ngọc (Ngọc Thuý)
* Nguồn gốc: Là giống nhập nội từ Đài Loan. Hệ vô tính. Được Hội đồng khoa học Bộ NN-PTNT thông qua công nhận giống tạm thời năm 2003, công nhận giống cây trồng mới năm 2008.
* Đặc điểm hình thái: Dạng thân bụi, mật độ cành dày, tán phát triển theo chiều ngang, lá hình bầu dục, màu xanh, thế lá ngang, răng cưa rõ và đều, chóp lá tù. Búp màu xanh nhạt, búp non màu hơi phớt tím, tuyết trung bình. Trọng lượng búp 1 tôm 2 lá 0,51g.
* Sinh trưởng: Cây sinh trưởng khoẻ, mật độ búp vừa phải. Chè 6 tuổi ở Phú Thọ đạt 5 tấn/ha, chè 8 tuổi ở Lâm Đồng đạt năng suất 9,5 tấn/ha
* Chất lượng: Thích hợp để chế biến chè xanh có chất lượng cao, chè Ôlong.
* Nhân giống: Nhân giống vô tính có tỷ lệ sống cao.
* Sự phân bố: Hiện nay đã được trồng ởcác t ỉnh như Lâm Đồng, Phú Thọ, Hà Giang, Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La…
Đặc điểm cơ bản của một số giống chè nhập nội vào Việt Nam từ năm 1990 đến nay
Đặc điểm hình thái giống
Hầu hết các giống đều có dạng thân bụ i, dạng tán thẳng đứng như: Yabukita, Kanayamido ri. Dạng tán xòe như ngọc thuý, Ô long thanh tâm và các dạng trung gian hơi đứng hoặc hơi ngang.
Các giống có kích thước lá vừa nhỏ, nhỏ nhất là giống Ôlong Thanh Tâm, kích thước lá lớn nhất là giống bát tiên. Hình dạng lá của các giống đều có dạng hình thuôn hoặc bầu dục, màu sắc lá xanh, riêng giống Kim Tuyên xanh bóng, Bát tiên xanh nhạt, Yabukita xanh đậm.
Đặc điểm sinh trưởng
Sinh trưởng là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá khả năng thích ứng của giống. Điều tra về sinh trưởng của các giống ở Thái nguyên, Mộc Châu (Sơn La), Tuyên Quang và Lâm Đồng cho thấy trong các giống Đài Loan, giống Ô long thanh tâm sinh trưởng rất yếu, tỷ lệ sống chỉ đạt 45%, các chỉ tiêu khác đều thấp
(Lâm Đồng) giống Kim tuyên, Ngọc Thuý (D4 lâm Đồng) có tỷ lệ sống rất cao và sinh trưởng rất khỏe, tán rộng, số cành chính to khỏe và nhiều. giống chè Nhật Bản Yabukita sinh trưởng rất yêu cả ở Thái Nguyên, Mộc Châu và Lâm Đồng.
Tỷ lệ sống của Yabukita rất thấp, biến động từ 5% ở Mộc Châu đến 43% ở Thái Nguyên và 50% ở Lâm Đồng.
Giống Yabukita sinh trưởng yếu, tán nhỏ ít cành chính, chè 10 tuổi ở Lâm Đồng mới đạt chiều rộng tán 75,7 cm, số cành chính 5,7 cành.
Trong khi cùng điều kiện giống Kanayamidori sinh trưởng khỏe hơn và có tỷ lệ sống cao h ơn giống Yabukita. Giống Bát Tiên ở Tuyên Quang có tỷ lệ sống trên 77% và các chỉ tiêu khác đều khá, giống này có bộ khung tán khỏe, có đường kính thân to và dày giống kim Tuyên, Ngọc Thuý D4 Bát Tiên Kanayamidori tương đối khá.
Năng suất
năng suất là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá tổng hợp khả năng thích ứng của các gi ống theo từng vùng. Các giống chè Đài Loan có các yếu tố cấu thành năng suất cao hơn các giống chè Nhật Bản, giống có năng suất cao nhất là Kim Tuyên (10,5 tấn/ ha), Ngọc Thuý (9,5 tấn/ha) và D4 (6,5 tấn/ ha).
Giữa các vùng, các giống sinh trưởng ở vùng Lâm Đồng cho năng suất cao hơn cả. Các giống chè Nhật Bản không thích ứng tại vùng Thái Nguyên sinh trưởng và năng suất đều thấp hơn các vùng khác.
Chất lượng
Đánh giá chất lượng các giống cho xác định giống tốt và định hướng phương án sản phẩm. Các giống đều có hàm lượng tanin ở mức trung bình là 28,6%. Chất hòa tan 39,5%. Các chỉ tiêu khác từ thấp đến trung bình. Giống chè Bát Tiên có hàm lượng tanin và chất hòa tan rất cao, các giống Kim Tuyên, Ngọc Thuý đạt ở mức khá, các gi ống Nhật Bản đạt ở mức thấp. Đánh giá chỉ tiêu chẩt lượng 1 số giống tốt ở một số vùng chè thì Kim Tuyên, ngọc Thuý,… rất thích hợp cho chế biến chè xanh đặc sản.
Tham khảo thêm:
- Kỹ thuật trồng chè và cách chăm sóc cây chè
- Lợi ích của cây chè và lá chè đối với sức khỏe con người
- Tìm hiểu về nguồn gốc cây chè – Những thông tin cần biết
Khả năng chống chịu sâu, bệnh
Đánh giá sâu bệnh hại nhằm xem xét khả năng chống chịu sâu, bệnh của các giống. Đánh giá sơ bộ các giống chè Nhật Bản như Yabukita bị sâu bệnh hại nặng hơn các giống chè Đài Loan. Khả năng bị sâu hại của các giống chè Đài Loan tại vùng Lâm Đồng rất nhẹ. So sánh giữa các giống chè Đài loan thì giống Ôlong Thanh Tâm khả năng chống chịu sâu bệnh kém nhất.
Tổng số các giống chè nhập nội từ năm 1994 đến nay là 33 giống. Mới trồng ra sản xuất 10 giống, còn 23 giống số lượng ít hiện đang được bản quản tại các cơ sở nghiên cứu trong nước. Tổng diện tích các giống chè nhập nội khoảng 520ha. Trong đó 2 giống Kim Tuyên, Ngọc Thuý chiếm 475,5ha bằng 90% tổng diện tích các giống chè nhập nội. Lâm Đồng có tổng diện tích chè nhập nội cao nhất nước chiếm 430ha bằng 84% tổng diện tích. Các giống nhập nội có triển vọng về năng suất, chất lượng cao ở 1 số vùng chè đã được xác định chắc chắn đó là Kim Tuyên, Ngọc Thuý. Một số giống có triển vọng và Bát Tiên, Kanayamidori.
Trên đây là các giống chè ở Việt Nam phổ biến hiện nay. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về chè. Chúc các bạn thành công!
Tổng hợp: caycongnghiep.net